Kỹ Năng

Tìm Hiểu 1001 Thuật Ngữ Thú Vị Trong Lĩnh Vực Sân Khấu

Nhà hát – nhà hát của bài hát và kịch bản, trang phục, vũ đạo và các nghĩ lễ thời gian. Nếu bạn muốn tìm hiểu về nhà hát và loại hình nghệ thuật sống trong đó, còn cách nào tốt hơn là tìm hiểu một số từ ngữ thiết yếu nhất của nhà hát?

Lời sân khấu cho tiết mục của bạn

  • Blocking (Chặn) – chặn liên quan đến việc chỉ định cho các diễn viên vị trí đứng, ngồi hoặc chiếm chỗ trên sân khấu tại một số điểm nhất định trong suốt chương trình – cách thức và thời điểm di chuyển từ nơi này sang nơi khác (thường do đạo diễn thực hiện).
  • Cheating out –  là hơi nghiêng mình về phía khán giả (nếu bạn chưa quay mặt hết cỡ) để giọng nói của bạn có thể nghe rõ hơn từ ngoài sân khấu. Nó được gọi là “gian lận” bởi vì bạn đang tự do hơn một chút với việc định vị cơ thể ra bên ngoài so với khi bạn đang nói chuyện thực tế và đối mặt với đối tác của mình chẳng hạn.
  • Callbacks – giai đoạn thứ hai của buổi thử vai trong đó đạo diễn hoặc người quản lý diễn viên sẽ “gọi lại” một diễn viên để thử các vai diễn hoặc đọc kịch bản có thể phù hợp. Nó có thể kéo dài hơn một ngày, nhưng đây thường là vòng thử vai cuối cùng trước khi quyết định chọn diễn viên.
  • Off-book – trở thành một diễn viên là có thể kể lại lời thoại của bạn từ trí nhớ mà không cần dựa vào kịch bản (“sách”).
  • Nhà viết kịch – không, cái tên này dành cho người viết kịch bản cho sân khấu khôn không phải là cách viết sai chính tả ngớ ngẩn của từ “viết” hoặc “nhà văn”, gần giống về mặt ngữ âm. “Wright” là một từ tiếng Anh cổ hơn nhiều, thực sự dùng để chỉ một người là thủ công hoặc chế tạo một thứ gì đó (như thợ lặn hoặc thợ đóng tàu).
  • Sân khấu bên phải (hoặc bên trái) – đây là phần sân khấu ở bên phải (hoặc bên trái) của diễn viên nếu họ đang nhìn ra khán giả. (Chỉ dẫn sân khấu là một ví dụ về số lượng từ sân khấu đề cập đến quan điểm của diễn viên không phải khán giả.)
  • Downstage (Xuống sân khấu) – đây là phần của sân khấu gần khán giả nhất hoặc phần phía trước của một diễn viên trên sân khấu quay mặt về phía đám đông. Điều ngược lại của nó, không có gì ngạc nhiên là “phần trên” – phần xa khán giả nhất.
  • In the round (Sân khấu dạng vòng cung) – một loại hình biểu diễn hoặc địa điểm nhà hát trong đó khán giả ngồi ở tất cả các phía của sân khấu, được đặt ở trung tâm.
  • House (Nhà) – một phần của nhà hát nơi khán giả ngồi (trái ngược với sân khấu). Nếu các từ chỉ hướng nhà hát không đủ gây nhầm lẫn, thì “ngôi nhà bên trái” chỉ phía bên trái của nhà hát nếu đang nhìn vào sân khấu (vì vậy, cùng phía với “sân khấu bên phải”, chỉ là không ở trên sân khấu).
  • Apron (Thềm sân khấu) – một phần không bắt buộc của sân khấu nhô ra phía trước của vòm rèm, gần với khán giả nhất.
  • Run-through – một buổi diễn tập đầy đủ một vở kịch, vở nhạc kịch hoặc tác phẩm được biểu diễn khác, có hoặc không có kịch bản và tất cả các yếu tố kỹ thuật (tùy thuộc vào quá trình sản xuất diễn tập đến đâu).
  • Dress rehearsal (Buổi diễn tập trang phục) – một trong những buổi diễn tập cuối cùng của quá trình sản xuất bao gồm việc thực hiện một màn trình diễn từ đầu đến cuối với tất cả các yếu tố của một chương trình trực tiếp – ánh sáng, tín hiệu âm thanh, hiệu ứng đặc biệt và tất cả các diễn viên có phần của họ hoàn toàn được ghi nhớ – trừ phần khán giả thực tế.
  • Curtain call (Sự vỗ tay mời diễn viên ra một lần nữa) – phần cuối cùng của buổi biểu diễn sau khi màn đóng lại, trong đó các diễn viên bước lên sân khấu và cúi chào, thường theo thứ tự từ những vai ít quan trọng nhất đến những vai chính hoặc quan trọng nhất, trong khi khán giả vỗ tay.
  • Drytech – một buổi diễn tập có các yếu tố kỹ thuật và tín hiệu (như ánh sáng, âm thanh và hiệu ứng đặc biệt) lần đầu tiên không có diễn viên. Thường được thực hiện một tuần hoặc lâu hơn trước buổi biểu diễn đêm khai mạc.
  • Wet tech – một buổi diễn tập khác tập trung vào công nghệ, lần này với các diễn viên (những người thường không mặc trang phục). Nó thường xảy ra nhất sau khi các đường gấp khúc đã được xử lý trong quá trình chạy qua drytech.
  • “Places!” – một lời kêu gọi hành động, thường là từ người quản lý sân khấu, cho phép các diễn viên biết rằng một quá trình sản xuất sắp bắt đầu hoặc sắp quay trở lại sau thời gian tạm nghỉ để họ có thể tự đặt mình vào vị trí cần thiết (vị trí của họ). Một câu trả lời phổ biến là “Cảm ơn các nơi!” một cách để các diễn viên báo hiệu rằng họ đã đăng ký rằng đã đến lúc.
  • “Break a leg!”(“Chúc bạn diễn tốt nhé”) – chúc ai đó “may mắn” trước một buổi biểu diễn được coi là xui xẻo (cụ thể là hai từ đó). Thay vào đó, bạn phải nói, “Gãy chân!” được hầu hết các diễn viên công nhận là đáng mến thay vì bệnh hoạn hoặc không có chủ đích như bề ngoài.
  • The Scottish Play” – đây là cách viết tắt của Shakespeare’s Macbeth, một trong những tác phẩm quan trọng và nổi tiếng nhất của lịch sử kịch nghệ. Một nhà hát mê tín dị đoan nói rằng nếu nói ra tên thực sự của vở kịch là mang lại xui xẻo hoặc một lời nguyền cho nhà hát và những người trong đó.

—————————————-

Xin chân thành cảm ơn tác giả vì những chia sẻ vô cùng bổ ích!

  • Theo: Babel Magazine
  • Người dịch: Đỗ Thị Lan Hương
  • Người chia sẻ cần phải trích dẫn nguồn là “Người dịch: Đỗ Thị Lan Hương – Nguồn iVolunteer Vietnam”

Shortlink: https://ivolunteer.vn/z/10742

Trong quá trình tổng hợp và chia sẻ thông tin, các tình nguyện viên/ cộng tác viên/ thành viên rất khó tránh khỏi thiếu sót. Rất mong được độc giả cảm thông và góp ý tích cực để giúp iVolunteer Vietnam ngày một hoàn thiện & phát triển.

Lượt xem: 26

BÀI VIẾT HAY ĐỪNG BỎ LỠ